Mệnh đề quan hệ ở trong ngoại ngữ
Các phương án rút gọn mệnh đề quan hệ ở trên anh văn Mệnh đề (Clause) là một phần bởi câu, nó bao gồm rất nhiều từ hay có kiến trúc của cả một câu. chúng ta đã biết tính từ là từ thường được dùng để tăng cường thêm tính chất cho một danh từ nào đó trong câu. Nhưng thường khi để giảng giải rõ hơn về danh từ này bạn không phải thể chỉ dùng một từ mà phải là cả một mệnh đề. Mệnh đề liên hệ được dùng ở trên những trường hợp như vậy. Vậy có khả năng xác nhận mệnh đề contact dùng để bảo mọi người rõ hơn về một đối tượng mà người nói muốn xác nhận đến với .
Mệnh đề quan hệ là một chủ điểm quan trọng, mọi người cần nắm vững khi học anh văn . Bài Thi TOEIC thường ra đề trong một vài chủ điểm sau: phân biệt cách dùng giữa “that” và “which” cũng như “that” và “what”; bên cạnh đó, dạng Mệnh đề quan hệ rút gọn cũng là một chủ điểm thường được chú trọng lúc luyện thi TOEIC.
lưu ý : các bạn đang theo dõi 1 phần của nội dung MỆNH ĐỀ QUAN HỆ ở trong ngoại ngữ , đây cũng là 1 trên những chủ đề của chương trình ngoại ngữ căn bản tại Academy.vn, ta có khả năng truy tìm biết thêm về chương trình này tại đây: Khoá học anh văn cơ bản.Làm thế nào để rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng anh
ta có thể rút gọn mệnh đề bằng cách dùng Cụm V-ing, cụm V-ed, To inf, cụm danh từ, mệnh đề tính từ có dạng be và tính từ/cụm tính từ, mệnh đề tính từ thành tính từ ghép (…)
1) Rút gọn bằng cách dùng participle phrases (V-ing phrase) Nếu động từ ở mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó. thí dụ :
- The man who is standing there is my brother. à The man standing there is my brother
- Do you know the boy who broke the windows last night? à Do you know the boy breakingthe windows last night?
2) Rút gọn bằng cách dùng past participle phrase (V-ed phrase)
Nếu động từ ở mệnh đề quan hệ ở thể thụ động (passive) bạn dùng past participle phrase. thí dụ :
- The books which were written by To Hoai are interesting. àThe books written by To Hoai are interesting.
- The students who were punished by teacher are lazy. à The students punished by teacher are lazy
3) Rút gọn bằng to-infinitive
– Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so đo nhất, mục đích…thí dụ :
- Tom is the last person who enters the room. à Tom is the last person to enter the room
- John is the youngest person who takes part in the race. à John is the youngest person to take part in the race
– Động từ là HAVE/HADI have many homework that I must do. à I have many homework to do.,
– Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE), thí dụ : There are six letters which have to be written today. à There are six letters to be writtentoday. Ghi nhớ: ở phần to inf này chúng ta cần nhớ 2 điều. ( xem thêm 3000 từ tiếng anh thông dụng cơ bản )
– Nếu chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau luôn thêm cụm “for sb” trước “to inf”. ví dụ :
- We have some picture books that children can read.
- We have some picture books for children to read.
– tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại danh từ có nghĩa chung chung như we, you, everyone…. sẽ có khả năng chẳng phải cần ghi ra. thí dụ :
- Studying abroad is the wonderful thing that we must think about
- Studying abroad is the wonderful (for us) to think about.
– Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu (đây là lỗi dễ chịu sainhất).
- We have a peg on which we can hang our coat.
- We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
giải pháp : bỏ who ,which và be, ví dụ :
- Football, which is a popular sport, is very good for health.
- Football, a popular sport, is very good for health.
- Do you like the bookwhich ison the table?
- Do you like the book on the table?
5) Mệnh đề tính từ có dạng be và tính từ/cụm tính từ: Có 2 các thức rút gọn:
các thức 1: Bỏ who, which…to be -> giữ nguyên tính từ phía sau.
hoàn cảnh 1: Nếu phía trước that là đại từ phiếm chỉ như something, anything, anybody… ví dụ :
- There must be something that is wrong.
- There must be something wrong.
hoàn cảnh 2: Có dấu phẩy phía trước và phải có từ 2 tính từ trở lên, thí dụ :
- My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
- My grandmother, old and sick, never goes out of the house.
công thức 2: các trường hợp còn lại bạn đem tính từ lên trước danh từ, thí dụ :
- My grandmother, who is sick, never goes out of the house.
- My sick grandmother never goes out of the house.
- I buy a hat which is very beautiful and fashionable.
- I buy a very beautiful and fashionable hat.
tuy vậy nếu cụm tính từ gồm cả danh từ ở ở trong nó sẽ các bạn chỉ còn cách dùng V-ing mà thôi, thí dụ :
- I met a man who was very good at both English and French.
- I met a man being very good at both English and French.
Tóm lại cách rút gọn loại này vô cùng phức tạp vì nó tùy thuộc vào đến 3 kém tố: có một hay những tính từ – danh từ đứng trước có phải là phiếm chỉ không – có dấu phẩy hay không
6) Mệnh đề tính từ thành tính từ ghép
phương pháp : các bạn luôn rút gọn mệnh đề thành một tính từ ghép bằng cách tìm ở trên mệnh đề một vài đếm và danh từ đi cầu nó, sau đó con người để chúng kế nhau và thêm ngang nối ở giữa. Đem tính từ ghép đó ra trước danh từ đứng truớc who, which…- những phần còn lại bỏ hết. xem xét :
- Danh từ không được thêm “s”
- Chỉ dùng được dạng này khi mệnh để tính từ có số kiểm kê
- Các cụm như tuổi luôn mãi viết lại cả 3 từ và dấu gạch nối giữa chúng (two years old à two-year-old)
ví dụ :
- I have a car which has four seats.
- I have a four-seat car.
- I had a holiday which lasted two days.
- I had a two-day holiday
cách làm BÀI TẬP RÚT GỌN MỆNH ĐỀ
Khi học luôn các bạn học từ đơn giản đến khó nhưng khi làm bài luôn ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ chịu .
Bước 1: kiếm tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào: Bước này cũng dễ dàng vì mệnh đề tính từ thường triển khai bằng WHO, WHICH, THAT…
Bước 2: Bước này chủ kém là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, nhưng mà cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu chẳng phải sẽ làm sai. ví dụ : This is the first man who was arrested by police yesterday. => Mới nhìn chúng ta thấy đây là câu thụ động ,nếu hấp tấp mãi sẽ đơn giản biến nó thành : This is the first man arrested by police yesterday => sai
thực ra đáp án là : This is the first man to be arrested by police yesterday => đúng. Vậy sẽ cách làm nào để chẳng phải bị sai? Các bạn hãy tiếp theo làm theo các bước sau:
- Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng các thức 4 ở trên .
- Nếu không phải có công thức đó luôn xem tiếp trứoc who which… có các triệu chứng first ,only…v..v không ,nếu có mãi áp dụng các thức 3 (to inf. ) chú ý thêm xem 2 chủ ngữ có khác nhau chẳng phải ( để dùng for sb )
- Nếu chẳng phải có 2 trừong hợp ở trên mới xét duyệt xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V-ING hay P.P..
2. Rút gọn mệnh đề trạng từ: Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while …điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau. công thức :
- Bỏ liên từ ( hoặc để lại thì biến thành giới từ)
- Chủ động thì đổi động từ thành Ving
- thụ động luôn dùng p.p ( nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT mãi phải để lại to be và thêm ing vào to be : ( being + p.p )- ngoại trừ các liên từ when, if, though luôn lại có thể bỏ mãi to be.
Đối với liên từ when, as ( khi) mà động từ chính ở trên mệnh đề đó là to be + N và mang nghĩa “là” mãi có thể bỏ sẽ to be mà giữ lại danh từ thôi. ví dụ :
- Chủ động: When he went home,…..=> (When) going home,….
- bị động : Because I was given a book, I ….. => Because of being given a book, I ….. ( giới từ bởi because là because of, đòi hỏi để lại to be )
When he was attacked by a big dog, he ran away.
+Cấp độ 1: bỏ chủ ngữ => When being attcked by a big dog, he….( theo tiêu chuẩn để lại liên từ phải để lại to be)
+Cấp độ 2: bỏ to be => When attacked by a big dog, he….( nhưng với when thì bỏ mãi to be )
+Cấp độ 3: bỏ liên từ => Attacked by a big dog, he …..
- Eg: Because he wasnt rewarded with a smile, he …. Not being rewarded with a smile, he ….( có NOT nên yêu cầu để lại to be )
- As he was a child, he lived in the countryside. => As a child, he lived ………… ( bỏ thì to be )
Nếu sau to be là một cụm danh từ sẽ người con người còn có khả năng lược bỏ cả AS mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi . Nếu các em không phải nắm các tiêu chuẩn này luôn sẽ không phải thể nào biết được lí do gì mà một cụm danh từ lại đứng đầu câu như vậy, mà không biết luôn vì sao phân tách câu được mà làm bài phải không ? Các đề thi thường lợi dụng sự rắc rối này mà “bẩy” thí sinh. (hoc tieng anh giao tiep)Mà không phải chỉ “bẩy” nhiêu đó đâu, người con người còn kết hợp với công thức khác trong đó nữa cơ chứ! hãy lấy ví vụ 1 câu trên đề thi ĐH năm 2008 xem nhé:
A child of noble birth, his name was famous among the children in that school.
Để làm được câu này thí sinh phải nắm rỏ cụm danh từ đầu câu là rút gọn từ mệnh đề trạng từ, Câu gốc lúc chưa rút gọn : As he was a child of noble birth.
- Rút gọn cấp độ 1: As being a child of noble birth. ( bỏ chủ ngữ , động từ thêm ING )
- Rút gọn cấp độ 2: As a child of noble birth. ( bỏ mãi động từ vì nó là to be mang nghĩa “là ” )
- Rút gọn cấp độ 3: A child of noble birth. ( bỏ thì liên từ )
Biết được với đây rồi cũng chưa làm được bài mà phải thuộc nằm lòng tiêu chuẩn khi rút gọn: chủ ngữ 2 mệnh đề phải giống nhau. rõ ràng sau khi “tái sinh ” lại câu gốc lúc chưa rút gọn các em luôn thấy chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau: As he was a child of noble birth, his name was famous… ( he và his name) => phải sửa 1 ở trên 2 chủ ngữ đó, mà người các bạn chỉ gạch chủ từ mệnh đề sau nên chúng ta chọn , his name sửa thành he.
Gói Học Từ Vựng Tiếng Anh Trực Tuyến
- Phần Thưởng: Khi Hoàn Thành
- Phần Thưởng: Khi Hoàn Thành
- Nắm vững Từ Vựng mục lớp học hãy chiến nhé !