Cấu trúc câu phủ định trên anh ngữ

 

Học tiếng anh

Câu đưa ra

Câu phủ định trên anh văn

Câu nghi kị

luôn hiện tại đơn – Simple present tense. Với động từ thường:

Subject + Verb 1 + Objects.

Với động từ To be:
Subject + Be + Noun + Objects.

Subject + Be + Adjective + Objects.

Với động từ thường:

Subject + Dont / Doesnt + Verb (bare) + Objects.

Với động từ To be:

Subject + Be Not + Noun + Objects.
Subject + Be Not + Adjective + Objects.

Với động từ thường:

Do / Does + Subject + Verb (bare) + Objects.

Với động từ To be:

Am + I + Noun / Adjective + Objects.

Is + He / She / It + Noun / Adjective + Objects.

Are + You / They / We + Noun / Adjective + Objects. ( hoc tieng anh )

luôn hiện nay tiếp diễn – Present Continuous Tense. I + Am + V-ing + Objects.
He / She / It + Is + V-ing + Objects.
You / We / They + Are + V-ing + Objects.
Dạng này sẽ mọi người chỉ cần thêm “not” phía sau to-be.
Chuyển to be ra bên ngoài đầu câu, còn bên ở không có đổi thay .
mãi bây giờ xong – Present Perfect Tense: Subject + Has / Have + Verb 3 + Objects. Dạng này chúng ta chỉ cần thêm “not” sau “has” hoặc “have”, phía cuối câu thêm từ “yet” để nhấn mạnh.

Has / Have + Subject + Verb 3 + Objects + Yet? sẽ hiện nay xong tiếp diễn – Present Perfect Continuous Tense. Subject + Has / Have + Been + V-ing + Objects. Dạng phủ định và dạng nghi ngại cũng có các thức giống như như mãi hiện tại xong , chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 sẽ ở đây sẽ là Been + V-ing.
Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có các thức tương tự như sẽ hiện tại xong , chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 sẽ ở đây luôn là Been + V-ing.

nhiều dạng câu phủ định ở trong tiếng anh

1. Cách viết / tạo câu phủ định

Phủ định song song , phủ định kép, phủ định của nhiều động từ đặc biệt là một phần ngữ pháp quan trọng ở trên khi học 3000 từ tiếng anh thông dụng. mọi người hãy cùng kiếm nắm những phần ngữ pháp này để dùng các câu phủ định xác thực nhất nhé. Để tạo câu phủ định nêu lên not sau trợ động từ hoặc động từ be . Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức hợp lý của do, does hoặc did để thay thế.

truy tìm biết về câu phủ định ở trong anh văn (Negative Sentences)

Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức hợp lý củado, does hoặc did để thay thế. ví dụ :

 

  • John is rich => John is not rich.
  • Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill
  • Mary can swim => Mary cannot swim.
  • I went to the store yesterday => I did not go to the store yesterday.
  • Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.
  • I want to leave now => I don’t want to leave now.

2. dùng Some/any để nhấn mạnh câu phủ định

nêu lên any trước danh từ làm vị ngữ mãi nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có khả năng dùng no + danh từ hoặc a single + danh từ số ít để nhấn mạnh một câu phủ định. Some trong câu đưa ra luôn được chuyển thành any/no + danh từ/a single + danh từ số íttrong câu phủ định.

thí dụ :

John has some money => John doesnt have any money.

John có một ít tiền => John chẳng có lấy một đồng nào.

 

3. kiến trúc của câu phủ định song song

  • Negative… even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không phải … mà lại càng chẳng phải .

ví dụ :

  • These students dont like reading novel, much less textbook. nhiều sinh viên này chẳng thích đọc tiểu thuyết lí , chứ chưa khẳng định đến sách giáo khoa.
  • Its unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to tell about it on television. Thật không phải thể tin được anh mọi người lại sống sót sau cú rơi tự tiện đó, chứ đừng nhận định đến chuyện lên TV kể về nó.

4. một ít các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không phải dùng dấu ?)

Nhấn mạnh cho sự phát biểu của người nói .

  • Shouldn t you put on your hat, too! : Thế sẽ anh cũng đội sẽ mũ vào đi.
  • Didnt you say that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng chắc chắn là anh đi dự tiệc tối nay hay sao.

Dùng để tán thưởng

 

  • Wasn t the weather wonderful yesterday: Thời tiết bữa qua xinh tươi .
  • Wouldnt it be nice if we didnt have to work on Friday. Thật là cực kì khi bạn chẳng phải phải làm ăn ngày thứ 6.

5. Phủ định gắn kết với so đo

Negative + comparative (more/ less) = superlative (Mang nghĩa so sánh tuyệt đối )

thí dụ :

  • I couldnt agree with you less = I absolutely agree with you. Tôi cực kỳ đồng ý với cậu.
  • You couldnt have gone to the beach on a better day = Its the best day to go to the beach. Cậu mãi không thể kiếm ra ngày nào tốt hơn để đi tắm biển đâu.

lưu ý : The surgery couldnt have been more unnecessary. = absolutely unnecessary ( không phải cần phải làm giải phẫu nữa.)

 

6. Phủ định không phải dùng thể phủ định bởi động từ

Có số ít phụ từ ở trên anh ngữ mang nghĩa phủ định. Khi đã dùng nó luôn ở trên câu không dùng cấu tạo phủ định của động từ nữa

 

  • Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = phần đông chẳng phải .
  • Hardly ever, seldom, rarely = almost never = phần nhiều không bao giờ.

subject + negative adverb + positive verb

 

subject + to be + negative adverb

 

thí dụ :

  • John rarely comes to class on time. John không mấy khi đến lớp đúng giờ.
  • Tom hardly studied lastnight. Tôm chẳng học gì tối qua.
  • She scarcely remembers the accident. Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn.
  • We seldom see photos of these animals. Chúng tôi hiếm khi thấy ảnh bởi nhiều động vật này.

 

*lưu ý : các phó từ này không phải mang nghĩa phủ định hết sức mà mang nghĩa phần đông phủ định. Đặc biệt là nhiều từ như barely và scarcely khi đi với các từ như enough và only hoặc rất nhiều thành ngữ chỉ sự chuẩn xác .

 

  • Do you have enough money for the tution fee? ~ Only barely. Con có đủ tiền đóng học phí chẳng phải ? ~ Vừa đủ ạ.

7. Thể phủ định của số ít động từ đặc biệt

Đối với rất nhiều động từ như think, believe, suppose, imagine + that + clause. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở nhiều động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.

 

  • I dont think you came to class yesterday. (chẳng phải dùng: I think you didnt come to class yesterday) Thầy không phải nghĩ là hôm qua em có đi học đâu.
  • I dont believe she stays at home now. Tôi chẳng phải tin là giờ cô ấy ở nhà.

8. No matter

No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có… đi đi nữa nữa… thì

 

  • No matter who telephones, say Im out. Dù là ai biết đến đến đi nữa sẽ cũng cứ phát biểu là tôi đi vắng nhé.
  • No matter where you go, you will find Coca-Cola. Dù anh có đi đến đâu, anh cũng sẽ thấy nhãn Coca-Cola

No matter who = whoever; No matter what = whatever

 

  • No matter what(whatever) you say, I wont believe you. Dù anh có phát biểu gì đi chăng nữa luôn tôi cũng thì không phải tin anh đâu.

rất nhiều kiến trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:

 

  • I will always love you, no matter what. Anh sẽ sẽ yêu em, dù có chuyện gì chăng .

9. Cách dùng Not … at all; at all ở trong câu phủ định

– Not … at all: Chẳng chút nào. Chúng thường đứng cuối câu phủ định

  • I didnt understand anything at all. Tôi chả hiểu gì cả.

– At all còn được dùng ở trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any…

 

  • Do you play poker at all? Anh có chơi bài poker được chứ?

Gói Học Từ Vựng Tiếng Anh Trực Tuyến

- Cùng chinh phục Boss Pika nào anh em !
- Độ khó : Đúng . Làm mới câu liên tục
- Phần Thưởng: Khi Hoàn Thành
- Phần Thưởng: Khi Hoàn Thành
- Nắm vững Từ Vựng mục lớp học hãy chiến nhé !

DANH SÁCH CÁC BÀI HỌC

0938 45 1088