Cách chia thì trong anh văn
Học cách chia thì ở tiếng anh
Có khi nào các con người ngồi ngẫm ngợi rồi tự hỏi: vì sao bất kể sách ngữ pháp nào cũng có nói về cách chia mãi , bất kể chương trình học nào, cấp lớp nào cũng có dạy về chia luôn .Thậm chí người mọi người còn in ra những cẩm nang, rất nhiều “tuyệt chiêu ” dùng thì.
trong bất kể diễn đàn anh văn nào chỉ cần click vào là có chắc chắn về chia thì ! thế mà nghịch lý thay, chia luôn là một trong nhiều dạng bài tập khó nhất, học sinh “ngán” nhất. Thử xem lại 6 niên học ở phổ thông có năm nào không phải có chương trình về chia luôn không phải ? vậy mà học sinh lớp 12 có mấy ai dám chắc đã nắm vững về cách chia thì ? Rồi có khi nào các bm lại từ hỏi tiếp “tại sao thầy cô bọn họ cũng học công thức đó, cũng cách dùng đó- như mình – mà vì lý do gì bọn họ làm bài được? còn chúng ta mãi không phải ! Vậy rất nhiều khuyết điểm ở trong cách học chia thì ở chổ nào? vì sao khắc phục?“
Thông thường ta có thường xuyên chia thì dựa theo biểu hiện . thí dụ như thấy chữ ago là mãi quá khứ đơn, chữ usually luôn là hiện tại đơn. Mà cách này cũng đúng thật khi bạn học ở học lực sơ cấp ( như lớp 6,7 phổ thông bây giờ ); thế là nó hình thành trong đầu ta như một qui luật. Chính điều này (áp dụng máy móc) đã làm cho mọi người “hư” rồi đây và không thể hiểu nổi các trường hợp như: vì nguyên nhân gặp chữ usually mà lại chia kí vãng đơn !
Tiếp sau đây mời các em theo sát mẫu đối thoại dưới đây giữa thầy và một người lạ mặt.
Vậy vì sao bây giờ ? học cách gì cho đúng ?
– Học theo cách dùng chứ không phải theo triệu chứng . Vậy người mọi người cho dấu hiệu để làm gì ?
– Chỉ để tham khảo để biết ngử cảnh mà thôi. Vậy khi gặp câu: ” I always (get) up late.” ” mãi phải ngồi đưa vào văn cảnh gì gì đó để chia thì à ? làm xong 10 câu như vậy chắc hết giờ thì quá !
– Câu hỏi hay ! thật ra đó là nguyên tắc thôi, người có kinh nghiệm sẽ có 2 phương pháp :
- Cách1 : Đối với nhiều câu dễ dàng , đơn giản => bọn họ chỉ cần dựa theo dấu hiệu mà làm
- Cách 2 : đối với những câu khó, phức tạp bọn họ mới vận dụng cách phân tích theo ngữ cảnh .
Vậy cách chia thì theo kiểu phân tích văn cảnh là sao? có dễ chịu học không ? nếu nó quả thực hay và nhanh nhất sao người các bạn không dạy?
Thứ nhất: “bài bản” xưa nay là vậy, con người có sức ý quán tính nên cứ nghỉ cái gì “theo sách” là tốt , toàn diện hết nên không phải có ý muốn đổi thay . Thứ hai: Chương trình ở trường có giáo án hết , tiết nào dạy sẽ gì, nên khó mà chuyển mình được. Mà dạy từ từ theo kiểu dễ tiếp nhận như vậy mãi học trò nắm và làm bài được ngay, kết thúc thấy liền nên thầy, cô thường chọn theo cách này cho nhẹ.( hiểu , nhưng là hiểu theo kiểu thầy tướng xem voi, không tổng hợp được)
Thứ ba : phương pháp này rất hơi khó tiếp nhận , yêu cầu phải giảng vô cùng kỹ, mất các giai đoạn ( nhưng nắm rồi là ngon lành, xài hoài mãi ). Vậy các bạn chẳng phải là giáo viên hay sao mà không phải cần giáo án, bạn từng dạy ai cách này chưa? kết quả thế nào?
Ghê thật ! dường như con người còn là công an nữa thì phải ! điều tra ghê thiệt, câu hỏi lại sắc như dao ấy, lại “xói móc đời tư” người các bạn nữa chứ. giáo viên xuất sắc ở trường, trung tâm mãi không phải nhưng dạy sẽ có. Hìhi, ưu điểm chổ này đây. Dạy theo kiểu tài tử , ưa thích là chính nên không phải bị áp lực gò bó, mặc sức thử nghiệm.
mọi người từng dạy ai cách này chưa?
Dạy cách này không phải đó chứ!
kết thúc thế nào?
kết quả 10 người sẽ hết 8 kết quả tốt , còn 2 người kia luôn tiếp thu chẳng phải vô nổi vì học lực không giỏi , đành phải học theo cách truyện thống ( nhưng cũng hơn nhiều ngưoi không phải học phương án này vì dù sao cũng đã được học qua “nội công tâm pháp” chánh tông bởi cucku )
kiếm biết giải pháp chia thì theo lược đồ
cách làm chia thì theo sơ đồ là một cách làm mới yêu cầu các em phải tập cho quen với 3000 từ tiếng anh thông dụng mới có thể làm nhanh được. Nhìn vào lược đồ các em thấy mũi tên theo chiều đứng là biểu hiện cho kìm giữ mốc giai đoạn lúc ngày nay , mũi tên chiều ngang là bộc lộ cho tiến trình thời gian từ quá vãng cho đến tương lai , phía bên tay trái là khu vực rất nhiều chuyện đã xảy ra rồi, bên tay phải là địa điểm tại rất nhiều chuyện chưa xảy ra.
phương pháp như sau:
Khi gặp một câu về chia thì các bạn coi xét xem hành động ở trong đó thuộc khu vực nào trong 3 địa điểm tại sau:
- Xãy ra suốt quá trình giai đoạn
- Xảy ra rồi
- Đang xảy ra trước ánh mắt
- Chưa xảy ra
Nếu bạn thấy hành động đó lúc nào cũng có, lúc trước cũng có, rồi đây cũng có, đưa ra chung là trong biểu đồ giai đoạn chỗ nào cũng có nó thì chúng ta phân chủng loại chúng vào nhóm Xảy ra suốt quá trình thời kỳ , và bạn chia thì hiện nay đơn cho nhóm này.
Nếu các bạn thấy hành động đó đã xãy ra rồi luôn ta xếp chúng vào nhóm – Xảy ra rồi , nhóm này được biểu hiện ở địa điểm tại bên tay trái bởi lược đồ gồm các thì sau : quá khứ đơn, kí vãng xong , hiện tại hoàn tất
– Đã hoàn tất có giai đoạn xác định: quá vãng đơn
– Đã hoàn thành không có thời kỳ xác định : hiện nay hoàn tất
– Có trước – sau : kí vãng hoàn thành cho hành động trước và dĩ vãng đơn cho hành động sau.
Nếu mọi người thấy hành động đó đang xảy ra trước ánh mắt , mọi người xếp vào nhóm Đang xảy ra trước đôi mắt và dùng hiện tại tiếp diễn. Nếu chúng ta thấy hành động đó chưa xảy ra rồi sẽ các bạn xếp chúng vào nhóm – Chưa xảy ra. Nhóm này nằm khu vực bên tay phải sơ đồ : Nếu có 2 hành động trước -sau luôn hành động xảy ra trước dùng mai sau xong , hành động xảy ra sau dùng tương lai đơn. xem xét nếu trước mệnh đề có chữ “khi” ( when, as, after, before, by the time…) mãi không được dùng will
Đâu thầy trò mình vận dụng thử vài câu xem sao nhé
thí dụ 1:
When a child, I usually (walk) to school.
Câu này nếu học vẹt, thấy usually thì vội chia hiện nay đơn là tiêu. phân tách coi sao: when a child ( khi tôi còn nhỏ) vậy là chuyện xảy ra rồi =>Nếu làm trắc nghiệm thì các em loại hết các luôn bên tay phải lược đồ (các thì tương lai , hiện tại ), chẳng phải có ý nói trước- sau nên loại thì dĩ vãng hoàn tất , chỉ còn lại ngày nay hoàn thành và quá khứ đơn thôi. Thấy có giai đoạn xác định ( when a child) nên dung kí vãng đơn – xong
ví dụ 2: When I came, he ( already go) for 15 minutes.
Câu này cũng vậy, nếu làm theo thói quen thấy already cứ chí ngày nay hoàn tất là sai. Phải xem xét 2 hành động, khi tôi đến, anh ta đã đi rồi=> 2 hành động trước sau => hành động xãy ra trước chia dĩ vãng xong => had already gone.
tóm tắt về cách dùng 12 sẽ ở trên ngoại ngữ
1. ngày nay đơn:
* kiến trúc :
(+) S + V/ V(s;es) + Object…
(-) S do/ does not + V +…
(?) Do/ Does + S + V
* Cách dùng:
_ Hành động xảy ra ở hiện tại : i am here now
_ thói quen ở bây giờ : i play soccer
_ sự thực đương nhiên ;Chân lí ko thể phủ nhận: the sun rises in the east
* Trạng từ đi kèm: always; usually; often; sometimes; occasionally; ever; seldom; rarely; every…
Cách chia số rất nhiều :
Ở thể khẳng định bởi sẽ bây giờ đơn, “động từ thường” được chia bằng cách:
-Giữ nguyên hình thức nguyên mẫu bởi động từ khi chủ ngữ là “I / You / We / They và các chủ ngữ số rất nhiều khác”
-Thêm “s” hoặc “es” sau động từ (Vs/es) khi chủ ngữ là “He / She / It và các chủ ngữ số ít khác”
+phần lớn các trường hợp sẽ động từ khi chia với chủ ngữ số ít đều được thêm “s”, ngoại trừ nhiều từ cùng tận bằng “o,x, ch, z, s, sh” thì con người thêm “es” vào sau động từ.
+Khi động từ cùng tận là “y” mãi đổi “y” thành “I” và thêm “es” vào sau động từ
Cách phát âm s,es:
/iz/: ce, x, z, sh, ch, s, ge
/s/: t, p, f, k, th
/z/:chẳng phải có ở trên hai trường hợp trên
2. hiện tại tiếp diễn:
* cấu trúc :
(+) S + is/am/are + Ving
(-) S + is/am/are not + Ving
(?) Is/Am/ Are + S + Ving
* Cách dùng:
_ Đang xảy ra tại 1 thời khắc xác định ở ngày nay
_ Sắp xảy ra có dự trù từ trước.
_ không dùng với các động từ chi giác như: SEE; HEAR; LIKE; LOVE…
* Trạng từ đi kèm: At the moment; at this time; right now; now; ……..
3. bây giờ hoàn tất :
* cấu trúc :
(+) S + have/has + PII
(-) S + have/has not + PII
(?) Have/ Has + S + PII
* Cách dùng:
_ Xảy ra ở trên qúa khứ, kết thúc liên hệ đến bây giờ .( Nhấn mạnh đến kết quả bởi hành động)
* Trạng từ: just; recently; lately; ever; never; already; yet; since; for; so far; until now; up to now; up to present..
4. hiện nay hoàn tất tiếp diễn:
* kiến trúc :
(+) S + have/has been + Ving
(-) S + have/has been + Ving
(?) Have/Has + S + been + Ving
* Cách dùng:
_ Xảy ra ở quá khứ , trì hoãn đến bây giờ và có thể tiếp tục xảy ra ở tương lai . ( Nhấn mạnh tính liên tục bởi hành động)
* Trạng từ đi kèm: just; recently; lately; ever; never; since; for….
5. hiện tại đơn:
* kiến trúc :
(+) S + Ved/ PI-trói buộc 2 trong bảng Động từ bất luật lệ .
(-) S + didn’t + V
(?) Did + S + V
* Cách dúng:
_ Xảy ra và chấm dứt hoán toàn ở trên quá khứ .
_ các hành động xảy ra liên hồi ở trên dĩ vãng .
_ trên câu hoàn cảnh chủng loại 2.
* Trạng tù đi kèm: Yesterday; the day before yesterday; ago; already; last; in + mốc giai đoạn trong quá vãng .
Cách đọc ed: /id/: t,d
/t/: c, ch, s, f, k, p x, sh
/d/: các trường hợp còn lại
6. quá khứ tiếp diễn:
* cấu trúc :
(+) S + was/ were + Ving
(-) S + was / were not + Ving.
(?) Was/ Were + S + Ving.
* Cách dùng:
_ Các hành động xảy ra tại 1 thời khắc xác định trên quá khứ
_ những hành động xảy ra đồng thời ở trên quá vãng .
_ 1 hành động đang xảy ra 1 hành động khác xen vào: hành động đang xảy ra dùng QKTD; hành động xen vào dùng QKĐ.
* Từ nối đi kèm: While; when.
7. quá khứ đơn :
* kiến trúc :
(+) S + had + PII
(-) S + had not + PII
(?) Had + S + PII
*Cách dùng:
_ Một hành động xảy ra trước 1 hành động khác ở trong QK ( hành động xảy ra trước dùng QKHT; hành động xảy ra sau dùng QKĐ)
_ Hành động xảy ra trước 1 thời điểm xác định ở trong dĩ vãng .
_ ở trong câu hoàn cảnh loại 3.
* Trạng từ đi kèm: before; after; when; while; as soon as; by(trước); already; never; ever; until…
8. hiện tại hoàn thành tiếp diễn (ít dùng):
* cấu trúc :
(+) S + had been + Ving
(-) S + hadn’t been + ving
(?) Had + S + been + Ving
* Cách dùng:
_ Chỉ hành động đã và đang diễn ra và có thể hoàn tất trước 1 hành động khác trên dĩ vãng ( nhấn mạnh đến tính liên tục bởi hành động)
* Trạng từ: before; after; when; while; as soon as; by(trước); already; ever; until…
9. tương lai đơn:
* kiến trúc :
(+) S + will/ shall + V (will bây giờ có khả năng dùng với toàn bộ các
(-) S + will/ shall not + V ngôi nhưng shall dùng với “ I” và “WE” )
(?)Will / Shall + S + V
* Cách dùng:
_ Sắp xảy ra trong mai sau không có dự tính trước.
_ Câu yêu cầu ; yêu cầu ; lời hứa; tiên đoán cho mai sau .
_ ở câu hoàn cảnh loại 1.
* Trạng từ: tomorrow; the day after tomorrow; next; in + giai đoạn ở mai sau …
mai sau gần:
* kiến trúc :
(+) S + is/am/are + going to + V
(-) S + is/am/ are not + going to + V
(?)Is/Am/ Are + S + going to + V
* Cách dùng:
_ Sắp xảy ra ở tương lai có dự tính trước.
_ đưa ra sẽ xảy ra ở trong tương lai theo 1 cảnh huống cho trước.
* Trạng từ: tomorrow; the day after tomorrow; next; in+ giai đoạn ở tương lai …
10. tương lai tiếp diễn:
* kiến trúc :
(+) S + will / shall + be + Ving
(-) S + will / shall not + be + Ving
(?) Will / Shall + S + be + Ving
* Cách dùng:
_ Đang xảy ra tại thời gian xác định ở trên mai sau .
_ những hành động xảy ra bên cạnh đó trên mai sau .
* Trạng từ: các trạng từ như trên tương lai đơn; nhưng phải dựa vào từng cảnh ngộ cụ thể để chia mãi .
11. tương lai xong
* cấu trúc :
(+) S + will / shall + have + PII
(-) S will/ shall not + have + PII
(?) Will / Shall + S + have + PII
* Cách dùng:
_ Một hành động xảy ra trước 1 hành động khác ở tương lai .
_ Một hành động xảy ra trước 1 thời điểm xác định trong mai sau .
* Trạng từ: By the time; By + mốc thời kỳ ở trong quá khứ .
12.mai sau xong tiếp diễn:
* kiến trúc :
(+) S + will have been + Ving
(-) S + won’t have been + Ving
(?) (How long) + will + S + have been + Ving
*Cách dùng:
_ kết hợp với mệnh đề giai đoạn ( by the time + luôn bây giờ đơn )
_ bày tỏ hành động đã và đang xảy ra và có khả năng hoàn tất trước 1 hành động khác ở mai sau .
* triệu chứng nhận biết: By the time + mệnh đề thời gian ở luôn hiện tại ; by + ngày/ giờ.
Gói Học Từ Vựng Tiếng Anh Trực Tuyến
- Phần Thưởng: Khi Hoàn Thành
- Phần Thưởng: Khi Hoàn Thành
- Nắm vững Từ Vựng mục lớp học hãy chiến nhé !